phương thức trị liệu được s* dụng để chữa trị
các bệnh ung thư trực tr*ng tại chỗ v* Quanh Vùng có
tương quan đến việc tăng nguy cơ bị bệnh ác t*nh phụ
khoa thứ 2 trong 1 điều tra nghiên cứu thuần t*p lớn dựa
v*o số lượng dân sinh. Các bắt gặp rất có khả năng
giúp định hướng các quyết định chữa bệnh cho bệnh
nhân ung thư trực tr*ng.
bỏ mặc những cải tổ theo thời gian, những số liệu
hoạch toán n*y dồn v*o tầm quan trng của sự thường
xuyên tiến bộ điều trị những bệnh ung thư n*y. Các
gạn lc chữa bệnh ch*nh cho các bệnh ung thư trực tr*ng
bao gồm tất cả giải phẫu, hóa trị v* xạ trị.
::GHI CHú::
- xác suất sống chung của người ung thư t* cung thứ
phát sau xạ trị bệnh ung thư trực tr*ng rẻ hơn phân
t*ch người bị bệnh không được xạ trị v* bệnh nhân
bệnh ung thư t* cung nguyên phát.
- cảnh nguy hiểm trở nên tân tiến bệnh ung thư buồng
trứng sau xạ trị bệnh ung thư trực tr*ng l* đỉnh cao
sau 20 năm tiếp theo xạ trị; cảnh hiểm nghèo đỉnh cao
đối với ung thư t* cung sau 5-10 năm.
Một trong những mối thân thương lâu d*i có thể xảy ra
đối với xạ trị l* nguy cơ mắc các bệnh ung thư phụ
khoa thứ phát, nhưng chứng cớ đánh giá nguy cơ vẫn đang
còn lẫn lộn. Một số nh* dò hỏi đã phát hiện ra rằng
các tấm u phụ khoa được chẩn đoán thường xuyên hơn ở
các phụ nữ đã được xạ trị, nhưng điều n*y không
dẫn đến tăng nguy cơ bệnh ung thư thứ phát.
Việc khẳng định xem có hay không cảnh nguy hiểm gia tăng
các u ác phụ khoa tồn tại l* rất cần sẽ giúp gợi ý
các phương pháp chữa bệnh ung thư trực tr*ng. Hầu hết
các nghiên cứu cũng nhóm tất cả các bệnh ung thư phụ
khoa lại cùng với nhau, thay cho sáng tỏ chúng bằng sự
khác biệt về loại khối u v* bề ngo*i bệnh sinh.
Vì các loại khối u khác nhau có tiên đoán khác nhau v* có
những kh*a cạnh nguy cơ tiềm ẩn không giống nhau khái
niệm ung thư phụ khoa không giống nhau, những sự khác
biệt n*y rất quan trng trong việc đánh giá xác suất
rủi ro khủng hoảng-lợi *ch của xạ trị.
bệnh ung thư phụ khoa thứ phát theo bộ ph*n
H cũng khám nghiệm Kết quả lâm s*ng của những đ*n
b* bị bệnh ung thư trực tr*ng v* SGMN.
điều tra v* nghiên cứu của h l* một điều tra nghiên
cứu thuần t*p xác định v*o dân sinh trên 20.142 thanh nữ
bị bệnh ung thư trực tr*ng, so sánh những phụ nữ được
chữa bệnh bằng phẫu thu*t v* xạ trị bằng tia bên ph*a
ngo*i bổ sung với những người được điều trị bằng
phẫu thu*t một mình.
Kết quả ch*nh của nghiên cứu của h l* sự phát triển
của SGMN xảy ra hơn 5 năm sau khi chữa bệnh các bệnh ung
thư trực tr*ng của người. giai đoạn 5 năm được chn
để ghi lại khoảng thời gian tiềm t*ng trong khoảng thời
gian từ đó chạm tới sự phản xạ đến lúc xuất hiện
các khối u rắn. người bệnh được theo dõi v* quan sát
bắt đầu từ mốc 5 năm đó v* liên tục cho tới ng*y
chẩn đoán bất cứ SGMN n*o, t* vong do mi Tại Sao hoặc
30 năm theo dõi, tùy điều kiện kèm theo n*o xảy ra trước.
nguy cơ bệnh ung thư được ước t*nh đối với nhóm
SGMN nói chung tiếp đến cũng đã được chia theo loại (rõ
r*ng, cổ t* cung t* cung, tiểu thể v* t* cung, buồng
trứng, v* bao gồm cả những đơn vị phụ nữ khác trong
một nhóm). H Reviews thời điểm sống tăng lên 10 năm
tổng thể (OS), được định nghĩa l* thời gian khi đó
chẩn đoán SGMN cho đến lúc chết choc do bất kì Lý Do n*o.
ở các bệnh nhân đã được xạ trị, tỷ lệ mắc SGMN
t*ch góp trong veo 30 năm theo dõi v* quan sát l* 4,53%; tỷ
lệ tương ứng l* 1,53% ở các người bệnh không xạ trị.
phân t*ch những người bệnh không được xạ trị, những người đã có nguy cơ cao bị bệnh ung thư t* cung (tỷ lệ
nguy cơ đã bố tr*, 3,06; KTC 95%, 2,14-4,37; P <0,001), cũng như
ung thư buồng trứng (đã điều chỉnh tỷ lệ nguy hiểm,
2,08; KTC 95%, 1,22-3,56; P = 0,007).
https://camnangungthu.com.vn/ung-thu-truc-trang-la-gi.html
Các rủi ro khủng hoảng xúc tiến đến xạ trị đối với
ung thư t* cung gia tăng đáng kể khi tuổi tác ng*y c*ng cao
tại lúc các bệnh ung thư trực tr*ng được chẩn đoán:
- 20-49 tuổi: RR bố tr*, 0,79; KTC 95%, 0,35-1,79; P = .57
- 50-69 tuổi: RR điều chỉnh, 3,74; KTC 95%, 2,63-5,32; P <0,001
- tuổi> 70: RR sắp xếp, 5,13; KTC 95%, 2,64-9,97; P <0,001)
cảnh nguy hiểm ung thư t* cung xúc tiến đến xạ trị
giảm khi thời gian kể từ lúc chẩn đoán bệnh ung thư
trực tr*ng gia tăng:
- 60-119 tháng: RR sắp xếp, 3,22; KTC 95%, 2,12-4,87; P <0,001
- 120-239 tháng: RR xếp đặt, 2,72; KTC 95%, 1,75-4,24; P <0,001
- 240-360 tháng: RR chỉnh dốn, 1,95; KTC 95%, 0,67-5,66; P = .22)
đối lại, RR đối với ung thư nang trứng tăng cao khi thời
gian kể từ lúc chẩn đoán các bệnh ung thư trực tr*ng
tăng lên:
- 60-119 tháng: RR sắp xếp, 0,70; KTC 95%, 0,26-1,89; P = .48
- 120-239 tháng: RR bố tr*, 2,26; KTC 95%, 1,09-4,70; P = 0,03
- 240-360 tháng: RR điều chỉnh, 11,84; KTC 95%, 2,18-64,33; P =
.004).
thời gian sống tăng lên 10 năm ở các người bệnh bị ung
thư tiểu thể t* cung có liên quan đến xạ trị ngắn hơn
đáng chú ý so sánh những bệnh nhân bị ung thư t* cung
nguyên phát (21,5% đối chiếu 33,6%; P = 0,01).
Các tác giả đưa ra giả thuyết rằng phản xạ rất có
khả năng tạo th*nh các con đường thúc đẩy bệnh ung thư
biệt l*p với sự phát triển của các bệnh ung thư t*
cung nguyên phát. sự khác biệt về DT n*y có thể khiến cho
ung thư t* cung do xạ trị kháng lại các biện pháp phổ
biến.
Các Author kết lu*n rằng “[i] n điều tra nghiên cứu
thuần t*p n*y trên 20 142 người bệnh ung thư trực tr*ng,
xạ trị ung thư trực tr*ng có ảnh hưởng liên quan đến
tăng cảnh hiểm nghèo bệnh ung thư t* cung thứ hai v*
các bệnh ung thư buồng trứng. sự phát triển của các
bệnh ung thư ho*ng thể t* cung có ảnh hưởng liên quan
đến tiên lượng xấu hơn. Kết quả của điều tra nghiên
cứu n*y cho thấy cần phải có sự chú ý độc đáo để
giảm khả năng mắc khối u ác phụ khoa thứ hai trong chữa
bệnh v* theo dõi bệnh nhân các bệnh ung thư trực tr*ng sau
xạ trị. ”
--
camnangungthu
--- SoupGate-Win32 v1.05
* Origin: fsxNet Usenet Gateway (21:1/5)